Sở Giao thông vận tải thực hiện chính sách pháp luật về Chuyển đổi Số
Sở Giao thông vận tải
thực hiện chính sách
pháp luật về Chuyển đổi Số
Ngày 06/4/2023 Sở GTVT đã ban
hành báo cáo số 806/BC-SGTVT đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật về
Chuyển đổi số tại Sở.
I. Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật
về chuyển đổi số
1. Tư duy, nhận thức về CĐS:
Tổ chức tuyên
truyền phổ biến có hiệu quả các văn bản của cấp trên và cơ quan chuyên ngành về
chuyển đổi số đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động như: Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng năm 2030; Kế hoạch số 2769/KH-UBND ngày 10/11/2020 của UBND
tỉnh Cao Bằng về Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030; Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng
về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan
nhà nước, Phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1637/KH-UBND ngày 02/7/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành kế hoạch Triển khai Chiến lược quốc gia
về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (TTNT) đến năm 2030 của
tỉnh Cao Bằng. Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 về xây dựng Chính quyền
điện tử hướng tới chính quyền số, chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025,
định hướng 2030; Đề án chuyển đổi số của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 và
định hướng năm 2030 thông qua nhiều hình thức như: Trên phần mềm quản lý văn
bản và điều hành, trên Cổng thông tin điện tử; thông qua buổi sinh hoạt chi
bộ….;
Phổ cập nhận
diện Ngày chuyển đổi số quốc gia 10/10, phổ biến đến các phòng, đơn vị, công
chức, viên chức, người lao động, đồng thời hiển thị bộ nhận diện Ngày Chuyển
đổi số quốc gia trên Trang thông tin điện tử của Sở để mọi người có thể dễ dàng
truy cập tiếp nhận các thông tin từ Ban chỉ đạo Chuyển đổi số quốc gia qua đó
giúp cho công chức, viên chức hiểu rõ tầm quan trọng về nhiệm vụ chuyển đổi số
trong giai đoạn hiện nay.
2. Công tác lãnh đạo, điều hành
2.1. Tổ chức bộ máy chuyển đổi số: Căn cứ nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành và văn bản chỉ
đạo của cấp trên, Sở tổ chức phân công thực hiện phù hợp với nhiệm vụ của các
phòng chuyên môn có liên quan
2.2. Đối với công chức, viên chức: Sở GTVT thường xuyên cử công chức, viên chức tham gia các
lớp bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các nhiệm vụ được giao; tập huấn kỹ
năng quản trị mang; an toàn an ninh mang;
an toàn an ninh thông tin; tập huấn chữ ký số chuyên dùng, tập huấn hệ thống
quản lý văn bản và điều hành (VNPT) cho công chức, viên chức tại các Phòng, đơn
vị trực thuộc Sở,...Qua đó nâng cao nhận thức và kiến thức về xây dựng, phát
triển Chính quyền số, Chuyển đổi số.
3. Nguồn lực chuyển đổi số:
Sở GTVT có 01 đồng chí Lãnh đạo Sở tham gia Ban chỉ đạo Chuyển đổ của
tỉnh; Phân công 01 công chức thực hiện kiêm nhiệm nhiệm vụ Quản trị mạng, qua
đó kịp thời hỗ trợ cho các phòng, đơn vị về an toàn, an ninh mạng. Sử dụng biên chế chung của Sở theo quy định.
4. Kết quả thực hiện 03
trụ cột chuyển đổi số:
4.1. Phát triển chính phủ số/chính
quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
Ngành GTVT cũng đã chú trọng tổ chức đào tạo, tập huấn
cho các cán bộ, công chức, viên chức về chính quyền điện tử đảm bảo làm việc
chuyên nghiệp trên môi trường mạng; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn để người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đồng thời nâng
cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp
trong xây dựng chính quyền điện tử.
Sở GTVT đã Ban hành các kế hoạch phát triển Chính quyền
số và đảm bảo an toàn thông tin mạng hàng năm, giai đoạn 2021-2025 và tổ chức
thực hiện. Từ năm 2020 đến nay cơ bản thực hiện hoàn thành các mục tiêu đã đề ra của Kế
hoạch phát triển Chính quyền số và
đảm bảo an toàn thông tin đã đề ra..
Thường xuyên cử cán bộ chuyên môn
tham dự các lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng ứng dụng CNTT theo chương trình
kế hoạch của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, tuy nhiên, chưa đáp ứng nhu cầu thực
tiễn; kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng về CNTT còn hạn chế, các
lớp tập huấn cơ bản về lý thuyết chưa được đảm bảo hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật
để áp dụng.
4.1.1.
Dịch vụ công trực tuyến
Số lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT (đến
hết ngày 31/3/2023): 105
- Số thủ tục hành chính được cung cấp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh:
102
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến (mức độ 2): 13
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến
(mức độ 3): 66
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến (mức độ 4): 26
Thực hiện Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 của Ủy
ban nhân tỉnh Cao Bằng về ban hành Kế
hoạch thúc đẩy hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng: Sở GTVT đã thực hiện rà soát và ban hành thông báo 04 thủ tục
hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở chỉ tiếp nhận theo hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
tỉnh Cao Bằng
Sở đã
ban hành văn bản tuyên truyền gửi các cơ quan, ban ngành và địa phương trong
tỉnh tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo hình thức trực tuyến, hình thức
BCCI của Sở GTVT tới các cơ quan, ban, ngành và các địa phương trên toàn tỉnh.
Bắt đầu từ ngày 15/9/2022 Sở Giao thông vận tải thí điểm chỉ tiếp nhận hồ sơ
giải quyết TTHC theo hình thức trực tuyến đối với 04 TTHC
Công
tác Giải quyết hồ sơ TTHC trên, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử: Sở GTVT có 102/105 danh mục TTHC tiếp
nhận và trả kết quả trong giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện hoàn
toàn trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đạt tỷ
lệ 96,97% (Sở GTVT có 03 TTHC thuộc lĩnh vực đăng kiểm do đặc thù nên trực tiếp
thực hiện tại đơn vị). Do đó số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thực
tế so với số hồ sơ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoàn toàn đúng.
Tỷ lệ hồ sơ TTHC được giải quyết trực tuyến mức độ 3
và 4 thấp và tỷ lệ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích (BCCI) đạt tỷ lệ thấp do các tổ chức, cá nhân đa số chỉ thực
hiện tiếp nhận trực tiếp và trả kết quả trực tiếp.
4.1.2 Hiện đại hóa hành chính:
- 100% các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, các cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phần
mềm Quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice, văn bản gửi đến được luân chuyển
trong nội bộ cơ quan dưới dạng điện tử. Các văn bản của được xử lý, có ký số
ban hành đến các cơ quan, đơn vị thông qua phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành VNPT-iOffice. 100% cán bộ, công chức được đăng ký và sử dụng thư điện tử
công vụ. Đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm tại cơ quan, đơn vị
như phần mềm chuyên ngành, Quản lý tài sản, phần mềm kế toán, hệ thống họp hội
nghị trực tuyến, phần mềm họp không giấy, phần mềm igate Cao Bằng, phần mềm chữ
ký số, Hệ thống một cửa điện tử dùng chung igate Cao Bằng; phản ánh kiến nghị
Cổng dịch vụ công quốc gia; phản ánh kiến nghị tỉnh Cao Bằng, Hệ thống báo cáo
tỉnh Cao Bằng, Hệ thống báo cáo Văn phòng Chính phủ...
- Trang thông tin điện tử của Sở hiện đã cung cấp cơ
bản đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ, đảm bảo là kênh thông tin quan trọng kết nối giữa
người dân, doanh nghiệp với chính quyền cơ quan. Duy trì, cập nhật thông tin hoạt động
của ngành lên trang tin điện tử của Sở, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác chỉ đạo điều hành, trao đổi công việc; hệ thống quản lý văn bản và điều hành
VNPT –iOffice; phần mềm cấp, đổi giấy phép lái xe; phần mềm cấp, đổi giấy phép
kinh doanh vận tải và cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu; dịch vụ công cấp độ 3 đối
với đổi GPLX các hạng và dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 đối với cấp, đổi giấy
phép kinh doanh vận tải và cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu được duy trì thực hiện. Tuy
nhiên việc cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 là không
thường xuyên, mà chủ yếu thực hiện theo phương thức nộp trực tiếp tại bộ phận
một cửa.
-
Thực hiện Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ và các quy
định của pháp luật liên quan đến đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại cơ quan, đơn vị. Sở GTVT thực hiện nghiêm túc,
đúng quy định theo dự toán kinh phí được giao
-
Sở đã triển khai ứng dụng các phần mềm phục vụ các công tác thường xuyên như:
Phần mềm kế toán (MISA), phần mềm quản lý tài sản công.Triển khai có hiệu quả
Hệ thống một cửa điện tử liên thông hiện đại (VNPT-IGATE) tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả. Hiện nay các ứng dụng phần mềm quản lý đang được
triển khai và kết nối liên thông giữa các sở ngành như: Phần mềm Quản lý văn
bản, phần mềm chữ ký số trong Kê khai thuế và Bảo hiểm xã hội
Hạ
tầng CNTT tại Sở Giao thông vận tải hiện nay cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng ứng
dụng CNTT phục vụ điều hành và tác nghiệp tại đơn vị. Các công chức, viên chức
của Sở Giao thông vận tải cơ bản đều có chứng chỉ tin học văn phòng và sử dụng
thành thạo máy tính vào trong công việc hàng ngày cũng như sử dụng tốt các phần
mềm, ứng dụng phục vụ trong công tác chuyên môn. Sở GTVT có 01 chuyên viên thực
hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin của toàn ngành.
Từ 01/1/2020 đến hết 31/3/2023 Sở GTVT có 33.586 văn bản đến, trong đó văn
bản đến hoàn toàn điện tử là 100%; văn bản đi đã ban hành điện tử là 10.233
(trừ văn bản mật theo quy định).
Số chứng thư số đang được sử dụng tại Sở là 19 chứng thư số (USB Token),
hiện tại đã ứng dụng trong việc trao đổi văn bản điện tử tại đơn vị (trừ văn
bản mật).
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo đề cương,
biểu mẫu, thời gian chốt số liệu, thời hạn gửi báo cáo, hình thức báo cáo theo
quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày 21/10/2020 của Văn phòng Chính
phủ; theo hệ thống báo cáo Bộ ngành địa phương đúng quy định, đảm bảo thời gian
qua hệ thống quản lý văn bản và hệ thống báo cáo tỉnh Cao Bằng.
4.1.3. Về phát triển
dữ liệu:
Sở GTVT
ứng dụng và khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành do Bộ GTVT
và Tỉnh triển khai, cụ thể: Hệ thống văn phòng điện tử IOffice, Cổng thông tin điện tử, VNPT-IGATE ...., Hệ thống báo cáo chính phủ, báo cáo hành chính
tỉnh, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống phần mềm một cửa điện
tử,...
- Ngoài ra, Sở đã triển khai
danh mục dự án “Số hóa hạ tầng giao thông (hạ tầng nổi và hạ tầng
ngầm) trên bản đồ số GIS, chia sẻ cho các cơ quan có liên quan khách thác sử
dụng vụ công tác xây dựng, duy tu bảo dưỡng giao thông, quản lý quy hoạch giao
thông”. Kinh phí dự kiến: 5,2 tỷ đồng. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với với chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo cuả Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tại Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 về
xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, chuyển đổi số tỉnh Cao
Bằng đến năm 2025, định hướng 2030; phù hợp với nội dung của Quyết định số
2269/QĐ-BGTVT ngày 08/12/2020 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chương trình Chuyển đổi số của Bộ Giao thông vận tải đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và nhu cẩu chuyển đổi số của ngành
GTVT tỉnh Cao Bằng.
Nhiệm vụ tại Đề án phát triển dữ
liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai
đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (đề án 06): Sở Giao thông vận tải đã ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện tập trung vào các nội dung: Triển khai kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu
giấy phép lái xe và đăng kiểm phương tiện; Phối hợp triển khai dịch vụ công
thiết yếu tại Phụ lục I- kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg, ngày 06/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ: Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe; Phối hợp
với Công an tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4.
4.2.
Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, Khó khăn,
vướng mắc và đề xuất kiến nghị: Không có kiến nghị đề xuất.
4.3.
Phát triển xã hội số:
Sở GTVT luôn chủ động
rà soát, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT và công tác chuyển đổi
số nhằm đảm bảo điều kiện và dần từng bước chuyển đổi công nghệ áp dụng phù hợp
với chuyển đổi số theo lộ trình phù hợp theo từng giai đoạn. Chuyển đổi phương thức làm việc từ trực tiếp
lên các phương thức làm việc trực tuyến và số hóa tối đa các dữ liệu cho phép
nhằm tăng hiệu năng, hiệu suất, hiệu quả thực thi nhiệm vụ.
Ngoài ra, Sở GTVT đã ban hành Quyết định thành lập Ban biên tập, quy chế
hoạt động của Cổng thông tin điện tử của Sở. Chỉ đạo và định hướng cho các
Phòng, đơn vị trực thuộc thông tin hoạt động của cơ quan lên Cổng thông tin
điện tử của Sở. Trong năm 2022 đã đăng gồm: 229 tin, bài; lịch làm việc hàng
tuần của Ban Giám đốc; 105 thủ tục hành chính và tạo link liên kết đến Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của đơn vị để các tổ chức, công dân thuận tiện
trong việc liên hệ công tác, tra cứu thông tin, quá trình giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu quả chính quyền số trong thực
hiện nhiệm vụ, là kênh thông tin quan trọng kết nối giữa người dân, doanh
nghiệp với chính quyền cơ quan.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ
đạo, điều hành của sở ngày càng có hiệu quả, các hệ thống thông tin hoạt động
phục vụ tốt cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của các phòng, ban đơn vị
Ngành GTVT cũng đã chú trọng tổ chức đào tạo, tập huấn
cho các cán bộ, công chức, viên chức về chính quyền điện tử đảm bảo làm việc
chuyên nghiệp trên môi trường mạng; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn để người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đồng thời nâng
cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh
nghiệp trong xây dựng chính quyền điện tử.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM
VỤ NĂM 2023 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp chuyển
đổi số, trong đó chú trọng tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh
đạo, công chức, viên chức NLĐ người dân và doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát
triển chính phủ số, kinh tế số trong ngành GTVT. Người đứng đầu chịu trách
nhiệm trực tiếp về hoạt động chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực
được phụ trách; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với chương trình
hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của từng cơ quan, tổ chức.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, công chức
ngành GTVT về các nội dung của kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 góp
phần tăng tỷ lệ thực hiện một số dịch vụ công thiết yếu trên Cổng dịch vụ công
quốc gia trong đó có thủ tục của ngành
- Thực hiện nghiêm túc việc số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định và
tiến độ tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ./.
Nguồn: Văn phòng Sở